Câu 1: A/c cho biết thế nào là tình trạng mất cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn?hãy nêu những nguyên nhân gây mất tình trạng cân đối nguồn vốn này.Rủi ro đối với ngân hàng khi tài trợ vốn cho khách hàng bị mất cân đối nguồn vốn và đề xuất biện pháp hạn chế rủi ro khi cho vay.
Câu 2:hãy cho biết các biện pháp bảo đảm tiền vay của ngân hàng?Đánh giá mức độ rủi ro của từng biện pháp?
Câu 3:A/c hãy nêu ý nghĩa công việc công chứng và đăng kí giao dịch đảm bảo
Những tài sản nào phải công chứng và giao dịch đảm bảo?
Câu 4: Hãy nêu và phân tích ý nghĩa các chỉ tiêu cần thiết khi đánh giá,phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Câu 5:A/c so sánh giữa cấp tín dụng và cho vay có gì giống và khác nhau?Việc phát hành L/C trả ngay là thuộc loại nghiệp vụ nào: cho vay,cấp tín dụng hay bảo lãnh.
duongthanhtu
Bài đăng Phổ biến
-
Đề bài: 1/ Anh (Chị) hãy trình bày các phương thức cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng. 2/ Anh (Chị) hãy nêu khái niệm hợp đồn...
-
ĐỀ THI TUYỂN CÁN BỘ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ( Đề 1) I. Lý thuyết ( 5 điểm). Câu 1 ( 2 điểm) : Chọn câu trả lời đúng và giải thích 1. Ngâ...
-
ĐỀ THI NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG ACB (NGÀY 10/10/09) PHẦN I: IQ 50 câu trong đó 20 câu tính nhẩm ko giấy nháp ko máy tính VD: tính tổng các số ...
-
Câu 1: A/c cho biết thế nào là tình trạng mất cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn?hãy nêu những nguyên nhân gây mất tình trạng cân đối ngu...
-
Câu 1: A/c cho biết thế nào là tình trạng mất cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn?hãy nêu những nguyên nhân gây mất tình trạng cân đối nguồn vố...
Thứ Ba, 5 tháng 10, 2010
Đề thi tín dụng ngân hàng Eximbank 12/9/2010
Câu 1: A/c cho biết thế nào là tình trạng mất cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn?hãy nêu những nguyên nhân gây mất tình trạng cân đối nguồn vốn này.Rủi ro đối với ngân hàng khi tài trợ vốn cho khách hàng bị mất cân đối nguồn vốn và đề xuất biện pháp hạn chế rủi ro khi cho vay.
Câu 2:hãy cho biết các biện pháp bảo đảm tiền vay của ngân hàng?Đánh giá mức độ rủi ro của từng biện pháp?
Câu 3:A/c hãy nêu ý nghĩa công việc công chứng và đăng kí giao dịch đảm bảo
Những tài sản nào phải công chứng và giao dịch đảm bảo?
Câu 4: Hãy nêu và phân tích ý nghĩa các chỉ tiêu cần thiết khi đánh giá,phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Câu 5:A/c so sánh giữa cấp tín dụng và cho vay có gì giống và khác nhau?Việc phát hành L/C trả ngay là thuộc loại nghiệp vụ nào: cho vay,cấp tín dụng hay bảo lãnh.
đề thi tín dụng BIDV 6/6/2009
Đề bài:
1/ Anh (Chị) hãy trình bày các phương thức cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
2/ Anh (Chị) hãy nêu khái niệm hợp đồng bảo lãnh; Các hình thức và nội dung bảo lãnh của Ngân hàng.
3/ Theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, những nội dung nào tổ chức tín dụng phải thực hiện khi cấp tín dụng đối với khách hàng.
4/ Một doanh nghiệp lập kế hoạch kinh doanh 2009 và đề nghị BIDV cấp hạn mức tín dụng ngắn hạn như sau:
2/ Anh (Chị) hãy nêu khái niệm hợp đồng bảo lãnh; Các hình thức và nội dung bảo lãnh của Ngân hàng.
3/ Theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, những nội dung nào tổ chức tín dụng phải thực hiện khi cấp tín dụng đối với khách hàng.
4/ Một doanh nghiệp lập kế hoạch kinh doanh 2009 và đề nghị BIDV cấp hạn mức tín dụng ngắn hạn như sau:
Giá trị sản lượng 178 tỷ đồng
Doanh thu 160 tỷ đồng
Vòng quay vốn lưu động năm 2009 bằng 2008
Vốn tự có và coi như tự có là 5% doanh thu
Khấu hao cơ bản 5% doanh thu
Thuế các loại 3% doanh thu
Chi phí quản trị điều hành 2% doanh thu
Lợi nhuận 2% doanh thu
Doanh nghiệp được ngân hàng ứng trước tiền thanh toán bình quân là 10tỷ đồng và phải trả nhà cung cấp nguyên vật liệu được duy trì ổn định là khoảng 6tỷ đồng. Ngoài ra doanh nghiệp đang được ngân hàng công thương cấp hạn mức tín dụng năm 2009 là 10tỷ đồng.
Hãy tính toán hạn mức tín dụng ngắn hạn BIDV sẽ cấp cho doanh nghiệp năm 2009, biết rằng tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp năm 2008 như sau:
Hãy tính toán hạn mức tín dụng ngắn hạn BIDV sẽ cấp cho doanh nghiệp năm 2009, biết rằng tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp năm 2008 như sau:
Sản lượng thực hiện 162tỷ đồng
Doanh thu thuần 150tỷ đồng
Thuế các loại 4,2tỷ đồng
Lợi nhuận 3tỷ đồng
Tài sản lưu động bình quận 2008 50tỷ đồng
Bài giải
dựa trên quy chế bảo lãnh ngân hàng (kèm theo quyết định 26/2006)
“Hợp đồng bảo lãnh”: Là thoả thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng và bên nhận
bảo lãnh hoặc giữa tổ chức tín dụng, bên nhận bảo lãnh, khách hàng và các bên liên quan
(nếu có) về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận
bảo lãnh.
Điều 11. Hình thức và nội dung bảo lãnh
1. Bảo lãnh ngân hàng phải được thực hiện bằng văn bản, bao gồm các hình thức sau:
a. Hợp đồng bảo lãnh;
b. Thư bảo lãnh;
c. Các hình thức khác pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ quốc tế.
2. Nội dung của bảo lãnh, bao gồm:
a. Tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng, khách hàng, bên nhận bảo lãnh;
b. Ngày phát hành bảo lãnh và số tiền bảo lãnh;
c. Hình thức và các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
d. Thời hạn bảo lãnh;
e. Ngoài các nội dung nêu trên, cam kết bảo lãnh có thể có nội dung khác như quyền và
nghĩa vụ của các bên; giải quyết tranh chấp phát sinh; chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của
các bên và các thoả thuận khác.
Doanh thu thuần 150tỷ đồng
Thuế các loại 4,2tỷ đồng
Lợi nhuận 3tỷ đồng
Tài sản lưu động bình quận 2008 50tỷ đồng
Bài giải
Câu 4:
Giải
- Vòng quay VLĐ năm 2008 = DTT/ TSLĐ bình quân = 150/50=3 vòng
ð Vòng quay VLĐ năm 2009 là 3 vòng
- Chi phí sản suất kinh doanh phát sinh trong dự kiến năm 2009 bằng
Giá trị sản lượng –thuế các loại –chi phí quản trị điều hành-lợi nhuận dự kiến= 178 tỷ -4.8 tỷ -3.2 tỷ - 3.2 tỷ =166.8 tỷ
- Nhu cầu vốn lưu động trong năm 2009 =( tổng chi phí phát sinh – khấu hao TSCĐ)/vòng quay VLĐ =(166.8- 8)/ 3=52.933 tỷ
- HMTD cần thiết cho dự án = nhu cầu VLĐ- vốn tự có
= 52.933 -8 =44.933 tỷ
ð HMTD được cấp = HMTD cần thiết – các khoản tài trợ khác
= 44.933 - 10 -6 -10 =18.93 tỷ
Câu 1: các phương thức cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
Có phương thúc cho vay như sau
- Phương thúc cho vay từng lần : là phương thức cho vay mà mỗi lần cho vay vốn, khách hàng và ngân hàng đều làm thủ tục vay vốn cần thiết và kí kết hợp đồng tín dụng
- Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng : là phương thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận 1 hạn mức tín dụng duy trì trong 1 khoảng thời gian nhất định
- Phương thức cho vay hợp vốn : là phương thức cho vay mà 1 nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay với 1 dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng,trong đó có 1 tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của quy chế này và quy chế đông tài trợ của các tổ chức tín dụng do thống đốc ngân hàng nhà nước quyết định
- Cho vay theo theo dự án đầu tư : là phương thức cho vay mà tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất , kinh doanh , dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống
- Cho vay trả góp : là phương thức cho vay,khi vay vốn thì tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kì hạn trong thời gian cho vay
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng : là phương thức cho vay mà tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng và mức phí phải trả cho hạn mức tín dụng dự phòng
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sự dụng thẻ : là phương thức cho vay mà tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa , dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự dộng hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng, khi cho vay phát hành và sử dụng nghiệp vụ thẻ tín dụng , thì tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân thủ theo các quy định của chính phủ và ngân hàng nhà nước việt nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: là phương thức cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp nhận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản toán của khách hàng phù hợp với quy định của chính phủ và ngân hàng nhà nước về hoạt động thanh toán qua các tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ thanh toán
- Các phương thức cho vay khác: là phương thức cho vay mà pháp luật không cấm, phù hợp tại quy định tại quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay
câu 2: nêu khái niệm các hợp đồng bảo lãnh. Các hình thức và nội dung bảo lãnh của ngân hàng
dựa trên quy chế bảo lãnh ngân hàng (kèm theo quyết định 26/2006)
“Hợp đồng bảo lãnh”: Là thoả thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng và bên nhận
bảo lãnh hoặc giữa tổ chức tín dụng, bên nhận bảo lãnh, khách hàng và các bên liên quan
(nếu có) về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận
bảo lãnh.
Điều 11. Hình thức và nội dung bảo lãnh
1. Bảo lãnh ngân hàng phải được thực hiện bằng văn bản, bao gồm các hình thức sau:
a. Hợp đồng bảo lãnh;
b. Thư bảo lãnh;
c. Các hình thức khác pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ quốc tế.
2. Nội dung của bảo lãnh, bao gồm:
a. Tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng, khách hàng, bên nhận bảo lãnh;
b. Ngày phát hành bảo lãnh và số tiền bảo lãnh;
c. Hình thức và các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
d. Thời hạn bảo lãnh;
e. Ngoài các nội dung nêu trên, cam kết bảo lãnh có thể có nội dung khác như quyền và
nghĩa vụ của các bên; giải quyết tranh chấp phát sinh; chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của
các bên và các thoả thuận khác.
đề thi tín dụng ACB
ĐỀ THI NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG ACB (NGÀY 10/10/09)
PHẦN I: IQ 50 câu trong đó 20 câu tính nhẩm ko giấy nháp ko máy tính VD: tính tổng các số lẻ từ 1 đến 19… đại loại là như thế (30 phút).
PHÂN II: TIẾNG ANH 50 câu (25phút).
PHẦN III: NGHIỆP VỤ 9 CÂU (20 phút)
Câu 1: Nêu sản phẩm huy động vốn từ tiền nhàn rỗi của dân cư
Câu 2: Khách hàng A bán 5000$ biết giá mua vnd/usd=15910, giá bán vnd/usd=15960, tính số tiền chi trả cho khách hàng.
Câu 3: Loại hình thanh toán hàng hóa dịch vụ thông qua ngân hàng phổ biến ở các NHTM
- ủy nhiệm thu
- ủy nhiệm chi
- nhờ thu
- sec thanh toán
- giấy bảo lãnh tiền mặt
- thanh toán bù trừ
- séc bảo chi
- ủy nhiệm chi
- ủy nhiệm thu
- chi hộ
- bù trừ giữa các ngân hàng
- liên ngân hàng
- tt nội bộ
- chấp nhận
- không chấp nhận
- yêu cầu sửa lại và chấp nhận
3 câu còn lại tính toán lãi tiền gửi phải chi cho khách hàng gửi theo kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, ko kỳ hạn….
đề thi và dáp án ngân hàng bắc á
ĐỀ THI TUYỂN CÁN BỘ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ( Đề 1)
I. Lý thuyết ( 5 điểm).
Câu 1 ( 2 điểm) : Chọn câu trả lời đúng và giải thích
1. Ngân hàng sẽ đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp tốt nếu doanh nghiệp có:
A. Tỷ lệ lợi nhuận doanh thu ROS cao hơn và hệ số thanh toán lãi vay thấp hơn mức trung bình của ngành.
B. Tỷ lệ lợi nhuận vốn chủ sở hữu ROE cao hơn và hệ số nợ thấp hơn mức chung bình của ngành.
C. Tỷ lệ vòng quay tài sản thấp hơn và hệ số tự tài trợ tài sản cố định cao hơn mức trung bình của ngành.
D. Tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho thấp hơn và hệ số nợ cao hơn mức trung bình của ngành.
2. Khi nền kinh tế dự đoán có thể rơi vào suy thoái, Ngân hàng làm gì để phòng chống rủi ro tín dụng :
A. Mua quyền chọn bán cổ phiếu. C. Bán quyền chọn mua cổ phiếu
B. Mua quyền chọn mua cổ phiếu D. Bán quyền chọn bán cổ phiếu
3. Đây không phải là đặc điểm của tín dụng thấu chi:
A. Giữa ngân hàng và khách hàng thỏa thuận một hạn mức tín dụng để khách hàng được sử dụng số dư nợ trên tài khoản vãng lai trong một thời gian nhất định.
B. Doanh số cho vay có thể lớn hơn hạn mức nếu trong quá trình sử dụng tiền trên tài khoản khách hàng có tiền nộp vào bên Có.
C. Với phương thức tín dụng thấu chi, Ngân hàng khó thực hiện bảo đảm tín dụng bằng tài sản.
D. Lãi vay được tính trên hạn mức tín dụng.
4. Thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với đất trong trường hợp bên bảo đảm là cổ tức là :
A. Cục đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm.
B. Sở địa chính hoặc sở địa chính nhà đất nơi có bất động sản.
C. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi có bất động sản.
D. Ngân hàng nhà nước.
5. Ngân hàng Bắc Á có giá trị khoản vay của khách hàng A bằng 150 triệu đồng, tài sản bảo đảm là bất động sản có giá trị là 200 triệu đồng và khoản nợ này được xếp vào nhóm có tỷ lệ dự phòng là 20% (Nhóm 3 theo QĐ 493/NHNN) và 50% tỷ lệ theo quy định của tài sản bảo đảm có liên quan. Theo QĐ 493/NHNN, số tiền dự phòng cụ thể của khoản nợ trên là:
A. 10 triệu B. 15 triệu C. 20 triệu D. 25 triệu
Câu 2 (1.5 điểm) : Vì sao ngân hàng phải thực hiện phân tích tín dụng
Câu 3 (1.5 điểm) : Phân biệt giữa cho thuê tài chính và cho thuê hoạt động
II. Bài tập (5 điểm) :
Công ty TNHH sản xuất kinh doanh đồ Gỗ xuất khẩu Ngọc Hà có nhu cầu vay từng lần để thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng cho một nhà nhập khẩu Hà Lan. Tổng giá trị hợp đồng đã được quy đổi : 6000 triệu đồng (giả thiết hợp đồng bảm bảo nguồn thanh toán chắc chắn), thời gian giao hàng thỏa thuận trong hợp đồng là 17/08/07 thời gian thanh toán sau khi giao hàng 2 tháng.
Để thực hiện hợp đồng, Công ty cần thực hiện những khoản chi phí sau:
- Chi phí mua nguyên vật liệu: 3650 triệu đồng.
- Chi phí trả công lao động : 623 triệu đồng.
- Khấu hao tài sản cố định: 800 triệu đồng.
- Các chi phí khác : 90 triệu đồng.
Công ty xuất trình hợp đồng mua nguyên liệu ký ngày 15/06/07, điều kiện thanh toán sau 1 tháng.
Khoản vay được đảm bảo bằng tài sản thế chấp với giá thị trường 5300 triệu đồng với đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Yêu cầu:
1. Hãy cho biết ngân hàng có nên giải quyết cho vay đối với Công ty hay không? Vì sao?
2. Xác định mức cho vay, thời hạn cho vay.
Biết rằng:
- Lãi suất cho vay hiện hành 0.8%/ tháng.
- Vốn tự có của Công ty tham gia vào phương án KD : 1300 triệu đồng.
- NH quy định mức cho vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản thế chấp
đáp án
Giải đề vào ngân hàng BẮC Á (phần tín dụng )
Câu 1 :
1. Ngân hàng sẽ đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp tốt nếu doanh nghiệp có:
A. Tỷ lệ lợi nhuận doanh thu ROS cao hơn và hệ số thanh toán lãi vay thấp hơn mức trung bình của ngành.
B. Tỷ lệ lợi nhuận vốn chủ sở hữu ROE cao hơn và hệ số nợ thấp hơn mức chung bình của ngành.
C. Tỷ lệ vòng quay tài sản thấp hơn và hệ số tự tài trợ tài sản cố định cao hơn mức trung bình của ngành.
D. Tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho thấp hơn và hệ số nợ cao hơn mức trung bình của ngành.
A. Tỷ lệ lợi nhuận doanh thu ROS cao hơn và hệ số thanh toán lãi vay thấp hơn mức trung bình của ngành.
B. Tỷ lệ lợi nhuận vốn chủ sở hữu ROE cao hơn và hệ số nợ thấp hơn mức chung bình của ngành.
C. Tỷ lệ vòng quay tài sản thấp hơn và hệ số tự tài trợ tài sản cố định cao hơn mức trung bình của ngành.
D. Tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho thấp hơn và hệ số nợ cao hơn mức trung bình của ngành.
Đáp án : B
2. Khi nền kinh tế dự đoán có thể rơi vào suy thoái, Ngân hàng làm gì để phòng chống rủi ro tín dụng :
A. Mua quyền chọn bán cổ phiếu. C. Bán quyền chọn mua cổ phiếu
B. Mua quyền chọn mua cổ phiếu D. Bán quyền chọn bán cổ phiếu
A. Mua quyền chọn bán cổ phiếu. C. Bán quyền chọn mua cổ phiếu
B. Mua quyền chọn mua cổ phiếu D. Bán quyền chọn bán cổ phiếu
Chọn đáp án : B
3. Đây không phải là đặc điểm của tín dụng thấu chi:
A. Giữa ngân hàng và khách hàng thỏa thuận một hạn mức tín dụng để khách hàng được sử dụng số dư nợ trên tài khoản vãng lai trong một thời gian nhất định.
B. Doanh số cho vay có thể lớn hơn hạn mức nếu trong quá trình sử dụng tiền trên tài khoản khách hàng có tiền nộp vào bên Có.
C. Với phương thức tín dụng thấu chi, Ngân hàng khó thực hiện bảo đảm tín dụng bằng tài sản.
D. Lãi vay được tính trên hạn mức tín dụng
A. Giữa ngân hàng và khách hàng thỏa thuận một hạn mức tín dụng để khách hàng được sử dụng số dư nợ trên tài khoản vãng lai trong một thời gian nhất định.
B. Doanh số cho vay có thể lớn hơn hạn mức nếu trong quá trình sử dụng tiền trên tài khoản khách hàng có tiền nộp vào bên Có.
C. Với phương thức tín dụng thấu chi, Ngân hàng khó thực hiện bảo đảm tín dụng bằng tài sản.
D. Lãi vay được tính trên hạn mức tín dụng
Chọn đáp án : D
4. Thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với đất trong trường hợp bên bảo đảm là cổ tức là :
A. Cục đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm.
B. Sở địa chính hoặc sở địa chính nhà đất nơi có bất động sản.
C. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi có bất động sản.
D. Ngân hàng nhà nước.
A. Cục đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm.
B. Sở địa chính hoặc sở địa chính nhà đất nơi có bất động sản.
C. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi có bất động sản.
D. Ngân hàng nhà nước.
Chọn đáp án :
5. Ngân hàng Bắc Á có giá trị khoản vay của khách hàng A bằng 150 triệu đồng, tài sản bảo đảm là bất động sản có giá trị là 200 triệu đồng và khoản nợ này được xếp vào nhóm có tỷ lệ dự phòng là 20% (Nhóm 3 theo QĐ 493/NHNN) và 50% tỷ lệ theo quy định của tài sản bảo đảm có liên quan. Theo QĐ 493/NHNN, số tiền dự phòng cụ thể của khoản nợ trên là:
A. 10 triệu B. 15 triệu C. 20 triệu D. 25 triệu
A. 10 triệu B. 15 triệu C. 20 triệu D. 25 triệu
(200-150 )* 20% =10 triệu
Đáp án : A
Câu 2: Vì sao các ngân hàng phải thực hiện phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng cũng như khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng
Các ngân hàng phải thực hiện phân tích tín dụng vì quá trình phân tích tín dụng nhằm mục đích
- Giảm sự không cân xứng về thông tin giữa ngân hàng và khách hàng
- Tạo cơ sở cho việc định giá tín dụng và thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng một cách phù hợp
- Xác định 1 cách chính xác hơn nhu cầu thực tế về vốn của khách hàng
- Giúp cho khách hàng hiểu hơn về tình hình tài chính của họ , nhu cầu về vốn trong từng thời điểm , vị thế cạnh tranh ,nguy cơ rủi ro
Các nguồn thông tin mà ngân hàng sử dụng như sau;
- Hồ sơ vay : kế hoạch kinh doanh , báo cáo tài chính
- Các sổ sách ghi chép tại ngân hàng có liên quan đến khách hàng (nếu có )
- Các nguồn thông tin bên ngoài
- Phỏng vấn khách hàng
- Các chuyến đi thăm cơ sở khách hàng
Các thông tin trên ko phải chỉ dựa trên khách hàng mà ngân hàng còn phải đánh giá khách hàng từ nhiều góc độ , nhiều yếu tố tác động nữa. từ đó có thể giảm sự chênh lệch thông tin giữa ngân hàng và khách hàng. Thông tin ngân hàng thu được sẽ thực tế hơn, phản ánh đúng hơn những thông tin mà khách hàng cung cấp cho mình
Ngoài ra phân tích tín dụng tạo cơ sở định giá và trích lập rủi ro của khoản vay. Thực tế thì các khoản vay của ngân hàng dù có đánh giá đến mức nào thì ngân hàng vẫn luôn phải trích lập rủi ro cho khoản vay đó nhằm đảm bao được an ninh về vốn của ngân hàng nếu như khoản vay bị chậm trả cho ngân hàng
Phân tích tín dụng là việc ngân hàng còn phải đánh giá chính xác nhu cầu của khách hàng là bao nhêu. Việc này rất quan trọnh vì nó sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch trả nợ , khả năng trả nợ đúng hạn của khách hàng nữa. nếu như ngân hàng cho vay ko đủ nhu cầu của khách hàng thì họ sẽ ko đảm bảo được kế hoạch kiinh doannh của mình và dẫn đến việc khó khăn trong việc trả nợ. trái lại nếu cho vay vượt quá nhu cầu của khách hàng có thể dẫn tới khách hàng sử dụng vốn vay thừa so với nhu cầu đầu tư sai mục đích , trái pháp luật…doanh nghiệp yếu kém trong quản lý sẽ sử dụng kém hiệu quả và cũng gây nên chậm trả cho ngân hàng.
Các thông tin mà khách hàng đưa ra thì cần phải xem xét điều chỉnh và đánh giá xem xét trước khi quyết định cho vay, do đó các ngân hàng có thể tư vấn cho doanh nghiệp về tình hình tài chính của họ và nhu cầu vốn còn thiếu để giúp khách hàng đánh giá đúng tình hình của mình và đưa ra các phương án để sử dụng vốn vay có hiệu quả hơn. Đồng thời cũng giúp cho doanh nghiệp tránh những rủi ro mà DN có thể gặp phải nếu như đầu tư trong trường hợp nào đó khi sử dụng vốn vay của ngân hàng
Câu 3 :Phân biệt giữa cho thuê tài chính và cho thuê hoạt động
Trước hết ta tìm hiểu khái niệm cho thuê :
Thuê tài sản là một giao dịch hợp đồng giữa 2 chủ thể : bên chủ tài sản và bên sử dụng tài sản. trong đó , bên chủ tài sản ( bên cho thuê ) chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho bên đi thuê sử dụng trong 1 thời gian nhất định và bên sử dụng tài sản phải thanh toán tiền thuê cho bên chủ sở hữu tài sản
Khái niệm Cho thuê tài chinh ( còn gọi là thuê vốn ) là loại cho thuê dài hạn theo đó bên cho thuê cam kết mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê và năm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê , bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian thuê. Khi kết thúc thời gian thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo điều kiện đã thỏa thuận (bên đi thue ko được hủy hợp đồng )
Khái niệm Cho thuê hoạt động (hay cho thuê vận hành ) là hình thức cho thuê tài sản, theo đó bên thuê sử dụng tài sản cho thuê của bên cho thuê trong 1 thời gian nhất định và sẽ trả lại tài snar đó cho bên cho thuê khi kết thúc hợp đồng thời hạn cho thuê tài sản, bên thuê giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê và nhận số tiền thanh toán trong hợp đồng cho thuê tài sản
Điểm giống nhau giữa cho thuê hoạt động và cho thuê tài chính
- Phải lập hợp đồng mua bán có cơ sở pháp lý đầy đủ giữa bên cho thuê và bên đi thuê
- Có sự tác biệt rõ ràng giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản
- Bên cho thuê phải giao tài sản cho bên đi thuê tài sản
- Bên đi thuê phải trả tiền thanh toán hợp đồng cho bên cho thuê tài sản sau 1 thời gian thuê nhất định trong hợp đồng
Sự khác nhau giữa cho thuê hoạt động và cho thuê tài chính
1) Thời hạn cho thuê
- Cho thuê hoạt động : ngắn hạn
- Cho thuê tài chính : trung và dài hạn
2) Quyền hủy bỏ hợp đồng
- Cho thuê hoạt động : được phép hủy bỏ
- Cho thuê tài chính : bên cho thuê và bên đi thuê ko được phép hủy bỏ hợp đồng
3) Trách nhiệm bảo trì đóng bảo hiểm và thuê tài sản
- Cho thuê hoạt động : bên cho thuê
- Cho thuê tài chính: bên đi thuê
4) Mức thu hồi vốn của 1 hợp đồng thuê :
- Cho thuê hoạt động : tổng số tiển thuê của 1 hợp đồng nhỏ hơn nhiều so với giá trị tài sản ( tổng số tiền tài trợ )
- Cho thuê tài chính : tổng số tiền thuê gần bằng hoặc lớn hơn giá trị tài sản
5) Chuyển quyền sở hữu hoặc bán tài sản :
- Cho thuê hoạt động : không có thỏa thuận trong hợp đồng
- Cho thuê tài chính : thường có thỏa thuận trong hợp đồng về chuyển quyền sở hữu hoặc bán hoặc cho thuê tiếp
6) Trách nhiệm về rủi ro liên quan đến tài sản :
- Cho thuê hoạt động : bên cho thuê chịu phần lớn các rủi ro trừ khi lỗi do bên đi thuê gây ra
- Cho thuê tài chính : bên đi thuê chịu phần lớn rủi ro kể cả rủi ro mình ko gây ra như yếu tố khách quan
Câu 3 :
1) Ngân hàng có nên cho vay không ?
Đánh giá dựa trên mức sinh lời của kế hoạch kinh doanh trên
Tổng chi phí của dự án thực hiện hợp đồng gồm :
- Chi phí mua nguyên vật liệu: 3650 triệu đồng.
- Chi phí trả công lao động : 623 triệu đồng
- Các chi phí khác : 90 triệu đồng
- Khấu hao tài sản cố định: 800 triệu đồng.
ð Tổng chi phí = 3.650 + 623 + 90 +800= 5163 triệu
Doanh thu của dự án theo hợp đồng là 6.000 triệu
DOANH THU – CHI PHÍ 6.000 – 5163
Tỉ suất sinh lời dự án = ----------------------------------------- = ---------------------------= 0.1620 hay 16.21 %
(MSL ) CHI PHÍ 5163
Mặt khác thời gian cho vay là dựa trên
- Công ty xuất trình hợp đồng mua nguyên liệu ký ngày 15/06/07, điều kiện thanh toán sau 1 tháng
- thời gian giao hàng thỏa thuận trong hợp đồng là 17/08/07 thời gian thanh toán sau khi giao hàng 2 tháng
như vậy thời gian cho vay là từ 15/7/07 đến 17/10/07 tức là 3 tháng
ð tỉ suất sinh lời của dự án thực tế hàng tháng (trong thời gian vay 3 tháng ) : 16.21 % / 3= 5.4 % / tháng > 0.8% / tháng ( tỉ suất sinh lời > lãi suất cho đi vay )
vậy ngân hàng sẽ cho vay với thời hạn 3 tháng.
2) Tính HMTD và thời gian cho vay
- Mức cho vay của ngân hàng dựa trên tài sản thế chấp : 5.300 * 70% = 3.710 triệu
- Hạn mức tín dụng dưa trên kế hoạch vay vốn của khách hàng :
Chi phí phát sinh thực tế gồm
- Chi phí mua nguyên vật liệu: 3650 triệu đồng.
- Chi phí trả công lao động : 623 triệu đồng
- Các chi phí khác : 90 triệu đồng
Vậy sẽ bằng 4363 triệu
Nhu cầu vay vốn = nhu cầu vay vốn lưu động – vốn chủ sở hữu và vốn huy động khác
Thay số ta được ; nhu cầu vay vốn = 4.363 – 1.300 = 3.063 triệu < 3.710 triệu
Vậy ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng 1 khoản tiền vay là 3.063 triệu
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)